Bạn đang xem bài viết Công Dụng Và Cách Chế Biến Món Ăn được cập nhật mới nhất trên website Vinaconex.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Dân gian thường biết đến Rau Càng Cua mọc hoang dại nở nhiều nơi như trong rừng, mương, vách đá,… có thể sống ở bất cứ môi trường nào có khí hậu nhiệt đới. Rau càng cua rất phổ biến vì có thể chế biến thành nhiều món ăn, nhưng ít ai để ý đến giá trị dinh dưỡng và tác dụng của rau càng cua là gì đối với sức khỏe.
Rau càng cua là gì? Rau càng cua tiếng anh là gì?
Rau càng cua là rau thuộc họ hồ tiêu nhóm thân cỏ, tại mỗi vùng khác nhau sẽ có tên gọi như rau tiêu, cúc áo, cương hoa thảo, đơn kim, đơn buốt, châm thảo…
Cách nhân biết Rau Càng Cua: Cây rau có màu xanh nhạt, lá mọc so le, phiến dạng màng, toàn thân nhớt có tuổi thọ khoảng một năm. Khi cây mới bắt đầu mọc sẽ thẳng đúng, lúc phát triển lớn nhanh mọc bò lan ra mặt đất như rau khoai, bắt đầu chia nhánh như càng cua, có lẽ tên gọi của nó bắt nguồn từ đặc điểm này. Rau càng cua bắt đầu ra hoa vào tháng 1 và tháng 8, mọc thành chùm dài ở đầu cây.
Rau càng cua tiếng anh là Peperomia pellucida hay Piperacase đã được nhiều chuyên gia nghiên cứu các hợp chất có trong đó và đưa ra những tác dụng của loài rau này.
Tác dụng của rau càng cua đối với sức khỏe
Những chất dinh dưỡng trong rau càng cua vô cùng đa dạng, cứ 100 gram rau càng cua, chứa tới 5,2 milligram vitamin C, 62 milligram magie, 3,2 milligram sắt, 277 milligram kali, 224 milligram canxi,…. Hàm lượng Beta caroten (tiền vitamin A) còn nhiều hơn cả cà rốt, lượng canxi cao hơn cả rau muống,…
Thanh nhiệt cơ thể, bổ sung lượng nước cần thiết
Như chúng ta đã biết, 100 gram rau càng cua chứa tới 92% là nước, bên cạnh đó là các dưỡng chất và chất xơ có trong nó sẽ giúp cho hệ bài tiết của cơ thể loại bỏ các chất độc hại, hỗ trợ chức năng làm việc của thận. Vị đắng có tính bình trong nó là một trong những thực phẩm thanh nhiệt hiệu quả trong mùa hè.
Kháng khuẩn, chữa trị các bệnh ngoài da
Chất methanolic có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, trong các bài thuốc dân gian, rau càng cua được giã nát để đắp lên vùng da ngứa do côn trùng cắn, vết thương lâu lành, các bệnh ngoài da như ghẻ lở, trị mụn, chữa bỏng.
Nước rau càng cua sau khi giã nát, lọc lấy nước có thể thêm một chút muối để tăng tính sát khuẩn và mau lành hơn khi dùng làm thuốc chữa bệnh.
Ngăn ngừa sự ung thư
Điều này đã được các nhà khoa học chứng minh khi tiến hành phân tích, nghiên cứu các hợp chất có trong loài rau này và phát hiện ra rằng chúng khả năng gây ức chế sự phát triển của một số tế bào ung thư.
Khả năng chống ô xy hóa
Khoáng chất beta caroten trong rau càng cua có tác dụng mạnh mẽ trong việc chống ô xy hóa, hạn chế và tiêu diệt các tế bào tự do gây hại cho cơ thể. Thường xuyên ăn rau càng cua giúp bạn cải thiện làn da khỏe mạnh và căng bóng như mong muốn.
Bổ sung sắt, chống thiếu máu
Giàu dinh dưỡng, nhiều sắt loài rau này cực kỳ tốt cho những người thiếu máu, có những triệu chứng về hoa mắt, chóng mặt và đau đầu. Nếu bạn muốn bổ sung chất sắt tự nhiên cho cơ thể, rau càng cua là lựa chọn tuyệt vời trong thực đơn bữa ăn hàng tuần.
Hỗ trợ giảm cân hiệu quả
Nhiều người hiểu nhầm về sự đa dạng các chất dinh dưỡng trong rau càng cua có thể không tốt cho người béo phì. Nhưng trong tất cả các khoáng chất nêu trên, lượng calo trong rau chỉ chiếm 24 calo/100 gram, rất ít năng lượng, tốt cho những ai muốn giảm cân bằng phương pháp tự nhiên, an toàn.
Ngăn ngừa bệnh gout
Một trong những nguyên nhân gây nên bệnh gout do thực đơn ăn uống của bạn có nhiều dầu mỡ, thừa đạm, không lành mạnh. Để phòng ngừa gout – căn bệnh nhà giàu, nên bổ sung rau càng cua, giúp điều chỉnh lượng axit uric trong máu phòng tránh gout.
Điều trị viêm họng
Viêm họng có thể do sự thay đổi của thời tiết để điều trị nhanh chóng, không cần hỗ trợ của thuốc tây, chỉ cần ngậm trực tiếp rau càng cua hoặc ép nước uống 2 – 3 ngày. Tính âm huyết và thanh nhiệt nhanh chóng giúp cơ thể giải độc, nhanh hết bệnh.
Cách chế biến rau càng cua
Cách làm gỏi rau càng cua
Chỉ với một số bước đơn giản, bạn sẽ có ngay món gỏi cho ngày hè thanh mát. Chuẩn bị nguyên liệu cần: 1 mớ rau càng cua nhặt phần non, rửa sạch; 3 quả trứng luộc cắt miếng thành khoanh tròn; các loại rau củ quả theo sở thích (dưa chuột, cà rốt, xoài, dứa,…) cắt lát mỏng và ngâm dấm. Cuối cùng trộn đều tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị, bạn đã có món gỏi rau càng cua chua ngọt và thanh nhiệt.
Rau càng cua xào thịt bò
Để đổi rau xào cùng thịt bò như cần tây, rau muống, hành tây,… người nội trợ cần biết rau càng cua. Chuẩn bị sẵn 1 mớ rau nhặt sạch; 1 lạng thịt bò thái mỏng, gia vị, tỏi và hành khô.
Cách xào thịt bò cùng rau càng cua: bật bếp để lửa to phi tỏi thơm rồi bỏ thịt bò xuống đảo trước khoảng 1 phút, tiếp đến là rau càng cua, khi cả rau và thịt vừa chín tới bỏ gia vị, trút ra đĩa.
Một cách nấu khác với thịt bò với loại rau này bạn có thể tham khảo đó là salad. Các bước tương tự như cách làm gỏi rau càng cua.
Rau càng cua nấu canh
Chuẩn bị 1 mớ rau càng cua; 1 lạng thịt xay cùng các gia vị. Đầu tiên hãy nấu nước sôi để làm canh (lượng nước vừa với thành viên trong gia đình), nấu chín thịt băm, tiếp đó cho rau vào nấu chín, bỏ gia vị, tắt bếp.
Rau càng cua xào tỏi
Không cần phải nấu cầu kỳ, chỉ cần mớ rau và ít tỏi phi thơm chúng ta đã có món rau càng cua xào tỏi thơm ngon bổ dưỡng.
Sinh tố rau càng cua
Chuẩn bị: 1 mớ rau; 200 mililit sữa tươi, 1 muỗng sữa đặc, máy xay sinh tố. Rau càng cua cần được rửa sạch, để ráo nước, tiếp đó cho vào máy xay sinh tố xoay nhuyễn. Có thể bỏ xác rau qua vải lọc hoặc để lắng, tiếp tục lấy nước cốt xoay cùng sữa tươi và sữa đặc. Cuối cùng bạn chỉ cần thưởng thức cốc sinh tố thanh nhiệt có công dụng đẹp da.
Rau càng cua được bán rất rẻ trên thị trường bởi khả năng phát triển mạnh mẽ, dễ sống ở nhiều môi trường, có tác dụng lớn đối với sức khỏe con người. Chúng ta hãy bổ sung rau càng cua vào bữa cơm của gia đình ít nhất 3 lần/1 tuần cho cả nhà cùng khỏe.
Công Dụng Của Rong Biển Và Cách Chế Biến Rong Biển
Hàng ngàn năm trước, con người đã biết cách chế biến rong biển thành những món ăn ngon, dù thời đó người ta còn biết nhiều về các tác dụng của rong biển. Ngày nay, rong biển ngày càng được dùng phổ biến và trở thành món ăn đặc sản ở nhiều địa phương trên thế giới. Vậy, chi tiết các tác dụng của rong biển là gì? Và cách chế biến rong biển như thế nào để được các món ăn vừa ngon vừa bổ dưỡng? Bài viết này giúp bạn trả lời hai câu hỏi đó.
1. Tác dụng của rong biển Tác dụng của rong biển với bệnh huyết áp
Từ xa xưa, người ta đã biết rong biển là một thực phẩm bổ dưỡng. Ngày nay, khoa học đã chứng minh được rằng, rong biển đích thực là chứa rất nhiều khoáng chất. Rong biển hấp thu từ nước biển hơn 90 loại khoáng chất với hàm lượng muối thấp và canxi cao. Do đó, rong biển có tác dụng làm giảm huyết áp. Và vì thế, đối với những người bị cao huyết áp thì rong biển là loại thực phẩm được ưu tiên hàng đầu.
Rong biển giúp thải độc và giảm cholesterol trong máu
Qua nghiên cứu và thực nghiệm lâm sàng, các kết luận đưa ra cho thấy, rong biển có tác dụng bổ máu, tim, thận, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết và các cơ quan sinh dục. Thành phần quan trọng trong rong biển là chất fertile clement – có tác dụng điều tiết máu lưu thông, tiêu độc, loại bỏ các cặn bã trong cơ thể. Fertile clement còn là chất không thể thiếu của tuyến giáp trạng, nơi tiết ra hooc-môn sinh trưởng, giúp cơ thể phát triển. Chính vì lẽ đó mà phụ nữ có thai và trẻ em được khuyến khích ăn các thực phẩm làm từ rong biển.
Cuộc sống ngày nay ai cũng sợ các thực phẩm giàu cholesterol, nguyên nhân gây nên bệnh béo phì. Vậy nên các thực phẩm với hàm lượng calo thấp, nhưng vẫn đảm bảo ngon miệng như rong biển đang rất được coi trọng. Các gia đình nên có rong biển trong thực đơn hàng ngày của mình.
Ăn rong biển giúp phòng chống các bệnh ung thư đường tiêu hóa
Chất Alga alkane mannitol có trong rong biển là loại đường có hàm lượng calo thấp, giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi cho ruột, làm cho thức ăn tiêu hoá nhanh và sớm loại bỏ các các chất cặn bã lưu lại trong ruột. Nhờ đó, ruột trở nên sạch sẽ, tăng khả năng hấp thụ canxi. Vì thế, rong biển trở thành thực phẩm ngừa táo bón và thúc đẩy sự bài tiết hữu hiệu. Thường xuyên ăn rong biển sẽ giúp hạn chế các bệnh ung thư đường ruột, kết tràng và trực tràng.
2. Các cách chế biến rong biển thông dụng
Đặc tính của rong biển là tanh, vì thế quan trọng là ta cần biết cách chế biến rong biển sao cho rong bớt tanh. Có thể ngâm nước, ướp thêm gia vị (gừng) hoặc nấu chung với những thực phẩm có thể át được mùi để khử bớt mùi tanh của rong biển. Nên ngâm khoảng 15 phút với nước lạnh, nên ngâm một ít trước để biết được độ nở của rong biển – rồi bổ sung thêm lượng phù hợp (chỉ cần 5phut là rong biển nở hết ra) sau đó bóp nhẹ với muối ăn, rửa sạch nước muối.
Nguyên tắc chung khi chế biến rong biển thành món canh: Đun sôi nước rồi mới cho rong biển vào, nấu khoảng 5 phút bắc ra là được, không nên đun quá lâu sẽ bị dai hoặc nhừ, không ngon.
2.1. Các cách chế biến rong biển cho thực đơn gia đình Chế biến món canh rong biển
Rong biển khô xoắn ngâm nước hơi nóng một chút cho nở ra. Sườn non, thịt gà, thịt bò băm ướp gia vị xào sơ sau đó cho nước vào, khi sôi vặn nhỏ lửa đun một lúc. Bắc ra có thể cho thêm hành hoa hoặc thì là.
Món canh rong biển này cực kỳ bổ dưỡng cho não của bé. Lần đầu có thể hơi khó ăn một chút vì hơi tanh, nên ăn nóng sẽ ngon hơn vì để nguội vị tanh sẽ đậm hơn lúc nóng. Có thể nấu với cà chua, đậu hũ non cũng rất ngon.
Chỉ cần trộn rong câu với rau thơm, nước mắm chua ngọt, tỏi ớt băm nhuyễn, thêm thịt tôm tùy ý, bày ra dĩa sắp dưa leo, cà chua là thành món ăn giải nhiệt ngày hè.
Cách làm rong biển trộn rau răm
Rong bien kho đem ngâm, rửa sạch, luộc chín. Rau răm nhặt rửa sạch, tôm lột vỏ, bỏ đầu và chỉ đen trên lưng, ướp hành băm với muối. Cho dầu vào chảo với ớt bột, chờ sôi. Cho tôm vào, trộn đều với nửa chén nước sôi + muối + đường, rong biển. Đun cho sôi lại thì bắc xuống, nêm bột ngọt và nước mắm cho vừa ăn, múc ra chén nhỏ. Rong biển chấm với tôm kho rất ngon.
Làm rong biển xào hoặc sốt chua ngọt
Làm món này, rong biển có thể sốt chung với cà chua, đậu hũ non hoặc xào với các loại rau, thịt, nấm.
Nấu như nấu chè bình thường. Có thể nấu rong biển chung với đậu xanh hoặc thạch nếu thích. Chè rong biển là món ngon, mát, bổ ngày hè.
Chế biến tôm xào rong biển
Nguyên liệu: 300g tôm sú, 1 lá rong biển, 1 ít cà rốt thái sợi, 2 thìa súp dầu ăn, 2 thìa cafe hạt nêm, 1 thìa cafe tỏi băm, 1/3 thìa cafe gừng băm.
Thực hiện: Tôm lột vỏ bỏ đầu đuôi. Rong biển thái sợi. Phi thơm tỏi gừng với dầu ăn, cho tôm và cả cà rốt và xào chín, nêm hạt nêm vừa ăn. Cuối cùng thả rong biển vào xào sợi, tắt bếp.
Chế biến thịt nạc xào rong biển
– Nguyên liệu: 200g nạc thăn (lưng heo), 1 lá rong biển, ½ củ cà rốt thái chỉ, 100g nấm bào ngư, 1 thìa cafe hạt nêm, 2 thìa súp dầu ăn. Tiêu, tỏi băm.
– Thực hiện: Thịt thịt ướp với hạt nêm, tỏi, tiêu và 1 thìa cafe dầu. Lá rong biển cắt sợi. Nấm cắt gốc, ngâm muối, rửa sạch. Cho dầu vào chảo nóng, trút thịt vào xào vừa chín, cho nấm, cà rốt vào xào thêm 2 phút, thả rong biển vào xào sơ tắt bếp. Trút ra đĩa, dọn ăn kèm nước tương pha tương ớt.
– Nguyên liệu: 2 lá rong biển, 2 trái cà chua chín, 100g nấm bào ngư, 1 thìa cafe nước mắm, 1 thìa cafe hạt nêm, 1/2 thìa đường, 1 thìa súp dầu ăn, hành, tỏi phi.
– Thực hiện: Cà chua bổ múi cau. Nấm cắt gốc, ngâm muối, rửa sạch. Rong biển thái sợi. Phi thơm tỏi với dầu ăn, cho cà vào xào 1 phút, nêm hạt nêm, nước mắm và đường vừa ăn.
Cho vào 1 tô nước nấu sôi. Cho nấm vào chờ sôi lại thì thả rong biển vào, tắt bếp, rắc hành trên mặt
– Nguyên liệu: 200g tôm sú, 10g rong biển xanh, 10g rong sụn, 100g ớt Đà Lạt, 200g xà lách xanh, tím, 1 quả cà chua, 1 củ hành tím.
– Nước trộn: cho 2 thìa súp giấm + 1 thìa súp đường + 1 thìa súp dầu ăn + 2 thìa cà phê hạt nêm + 1/2 thìa cà phê tiêu vào chén, khuấy đều.
– Thực hiện: Tôm luộc chín, bỏ đuôi, chẻ lưng. Rong sụn và rong biển ngâm nước cho nở, xắt khúc vừa ăn. Ớt Đà Lạt xắt sợi, xà lách rửa sạch, cà chua, củ hành cắt múi cau.
Cho xà lách, ớt, cà chua, củ hành và rau câu, rong biển vào đĩa, xếp tôm lên trên, rưới nước trộn vào, khi ăn trộn đều.
– Nguyên liệu: 300g phi lê cá ba sa, 150g giò sống, 10g rong biển, 1/2 quả ớt sừng, 1/2 củ gừng, 1 thìa súp nước tương, 1 thìa cà phê đường, 1 thìa cà phê tiêu.
– Thực hiện: Rong biển ngâm nước lạnh cho nở, xắt rong biển bằng với miếng cá. Phi lê cá ba sa lạng mỏng, quét giò sống lên, cho rong biển lên trên cùng, cuộn lại, xếp ra đĩa. Quậy tan nước tương với đường, tiêu, rưới lên cá, mang hấp
Khi cá gần chín cho gừng và ớt xắt sợi vào để thêm 5 phút nữa. Lấy ra, dùng với cơm.
2.2. Cách chế biến rong biển cho thực đơn của bé
Đối với trẻ em, khoảng đến tháng thứ 6, khi các chức năng tiêu hóa và tuần hoàn trong cơ thể đã hoàn chỉnh và hoạt động tốt thì có thể bắt đầu cho bé ăn rong biển trong thực đơn ăn dặm. Có thể nấu chung trong cháo hoặc xay nhuyễn rắc vào cháo cho bé ăn mỗi tuần một lần. Tuy nhiên lưu ý là các loại rong biển khô thường rất mặn nên việc nêm gia vị cần gia giảm muối
Cách chế biến rong biển- cháo trứng cho bé
Cho 1 ít rong biển vào chén nước hơi ấm ngâm vài phút, vớt ra xay nhuyễn. Thịt nạc bằm nhuyễn hầm với nước, lấy nước nấu cháo. Cháo sôi, cho lòng đỏ trứng vào đánh đều tay, nêm 1 ít nước mắm rồi cho rong bienđã xay nhuyễn vào là bé có thể dùng được.
Nấu rong biển cháo tôm cho bé
Tôm giã nhuyễn, ướp chút gia vị, cho vào nước sôi, lược qua rây để lấy nước dùng cho cháo. Lá rong biển ngâm mềm, xay nhuyễn. Nấu cháo lên, cho rong biển và 1 muỗng nhỏ dầu ăn vào là được. Những bé đã có thể ăn cơm thì có thể cho bé ăn các món mà gia đình dùng, gia giảm chút gia vị trong món ăn của bé.
Công Dụng Của Nấm Tràm Và 5 Cách Chế Biến Độc Đáo
Nấm tràm (danh pháp khoa học: Tylopilus felleus) là một loài nấm lớn phân bố ở vùng Đông Bắc Châu Âu vùng Bắc Mỹ và một số địa phương ở Việt Nam đặc biệt ở miền Trung thì nhiều nhất là Thừa Thiên-Huế;Quảng Bình và Phú Quốc.
Nấm tràm có hai loại là loại nấm tai nhỏ mọc từ cây tràm nước và loại nấm tai lớn mọc từ cây tràm bông vàng, trong đó loại nấm tai nhỏ có hương vị thơm ngon hơn.
Lưu ý: Có một loại nấm mới nhìn qua rất giống với nấm tràm, đó là nấm bạch đàn. Hai loại nấm này giống nhau cả về hình dạng lẫn màu sắc lại thường mọc cùng chỗ nên chỉ những người sành về các loại nấm này mới có thể phân biệt được. Thật ra nấm tràm và nấm bạch đàn chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một loại nấm.
Theo kinh nghiệm của những người chuyên đi hái nấm thì nấm tràm thường mọc quanh gốc những cây tràm, cây bổi, còn nấm bạch đàn chỉ mọc dưới tán lá của rừng cây bạch đàn. Nấm tràm tuy nhỏ hơn nấm bạch đàn nhưng lại tròn hơn, béo múp hơn và có màu nâu thẩm hơn.
Ngược lại, nấm bạch đàn tuy lớn hơn những lại có màu nhạt hơn, vị lại không béo, không nhân nhẫn đắng, không ngọt hậu, không có vị the the và có độ nhớt bằng nấm tràm, tóm lại là không ngon bằng nấm tràm.
Những bào tử nấm như đợi sẵn nhanh chóng xuyên qua những lớp lá mục để thành hình những cây nấm. Ngày đầu li ti nhưng đến ngày tiếp theo đã to tròn, sau đó vài ngày cây nấm sẽ héo rủ. Ở những khu đồng dưới thảm lá mục tạo nên độ ẩm ướt và cũng là điều kiện thích hợp cho loại nấm này tranh nhau đội lớp thảm mục của lá tràm để vương lên.
Theo quan điểm đông y rất tốt vì chữa được mỏi mệt, cảm cúm, nhức đầu và có tác dụng làm bổ nội tạng nhờ chất dầu tràm ở trong nó vị đắng ấy lại có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, do vậy nấm tràm còn có tác dụng giã rượu.
Theo các tài liệu của nước ngoài thì nấm tràm có khả năng hỗ trợ chữa một số bệnh
Kháng viêm: Nấm tràm (T. felleus) đông khô thử nghiệm ở chuột cho thấy ức chế đáng kể tình trạng viêm nhiểm ở liều tiêm dịch chiết trên 50 mg/kg (dưới da), trong khi dùng đường uống không có kết quả đáng kể (Kohlmunzer et al, 1977).
Chống khối u và tế bào ung thư: Dung dịch polysaccharide chiết xuất từ sợi nấm tràm (T.felleus)và cấy trong phúc mạc của chuột bạch ở một liều 300 mg/kg ức chế sự tăng trưởng của dòng tế bào khối uSarcoma 180 và mô thể rắn ung thư Ehrlich khỏi 100% (Ohtsuka et al, 1973).
Một nghiên cứu khác ở chuột đánh giá hoạt động kháng u tylopilan, một liên kết β-(1→3) (1→6) glucan được phân lập từ nấm tràm (T.felleus), tiêm vào cơ thể chuột đã gây nhiểm ung thư với liều liều tiêm duy nhất (25 hoặc 50 mg tylopilan/ mỗi con chuột) làm kéo dài thời gian tồn tại trung bình của những con chuột được tiêm các tế bào khối u từ 17,5 đến 22,8 ngày so với những con chuột mang tế bào ung thư nhưng không được sử lý dịch nâm (Grzbek et al, 1994).
Có một số người thắc mắc rằng ” nấm tràm có độc không”, theo như một số nguồn nghiên cứu trên thì nấm tràm ăn rất an toàn và lành tính
Các món ăn nấu từ nấm tràm có vị đắng đặc trưng, khi ăn có cảm giác nhân nhẫn nhưng theo dân gian, chính vị đắng ấy lại có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, do vậy nấm tràm còn có tác dụng giã rượu vô cùng hiệu quả. Ai đã quen ăn nấm tràm lại thấy nấm béo, giòn, ăn quen thì “ghiền”. Đặc biệt, sau khi ăn xong uống nước nghe the the ở đầu lưỡi, nhưng chỉ lát sau lại cảm thấy có vị ngọt hậu rất dễ chịu.
1. Canh chay nấm tràm rau mông tơi (tác giả Chan’s Cook)
Chuẩn bị
Rau mồng tơi, rau dền đỏ
Nấm tràm
Dầu ăn, boa rô
Bột nêm, mì chính, muối, tiêu, ớt trái đỏ
Thực hiện
Lặt rau mồng tơi, rau dền đỏ rồi rửa sạch để ráo.
Nấm tràm ướp với bột nêm, mì chính, (nấm cắt đuôi ngâm muối rửa sạch)
Cho dầu vào chảo phi thơm vs kiệu (boa rô) cho nấm vào tao. Tiếp theo đổ nước vào nấu sôi, nước sôi cho rau vào trộn đều. Rau chín thì nêm tí muối vừa khẩu vị tắt lửa rắc tiêu.
100gr nấm tràm khô
1 muỗng ăn cơm tép mỡ
2 nhánh tiêu xanh
Nước tương. Muối Đường. Bột ngọt. Tỏi
Thực hiện
Nấm ngâm nước cho nở, cắt chân gốc nấm rồi rửa sạch sẽ cát. Rửa xong bóp vắt ráo.
Nấu nước sôi cho chút muối vô rồi luộc nấm cho bớt đắng. Luộc 1 hay 2 lần đều được tuỳ theo mình muốn ăn đắng cỡ nào. Mình luộc 1 lần thôi. Luộc xong thì Xả nước lạnh. Vắt ráo nấm.
Cho tép mỡ vào phi tỏi rồi cho nấm vào xào. Nêm nước tương gia vị vừa ăn. Cuối cùng lẫy hạt tiêu xanh cho vào. Đảo đều rồi tắt bếp.
400gr nấm tràm đã làm sơ chế, luộc sạch nhờn
200gr tôm thẻ làm sạch
100gr thịt ba chỉ thái nhỏ
Nén, gia vị tùy theo khẩu vị
Thực hiện
Nấm sơ chế cạo bỏ lớp da mỏng ngoài ngâm nước muối loãng, sau đó để ráu luộc qua nước sôi, luộc chín,giảm độ nhớt và đắng của nấm
Tôm làm sạch cắt nhỏ, thịt rửa sạch cắt nhỏ,ướp với nén, hành tiêu, ớt nước mắm, muối, hạt nêm.. 30p
Xào nấm: bắc chảo lên bếp cho dầu ăn vào, sôi dầu mình đem tôm thịt đã ướp lên xào qua chín và sau đó cho nấm vào xào, xào đến lúc nước nấm trong chảo sít lại gần cháy thì thêm tí nước vào,lượng nước ít thôi, chủ yếu làm phần nước sít gần cháy đó tan ra quyện lại với nấm là ok,để tăng hương vị món ăn
Nêm nếm xem vừa khẩu vị thì rắc tiêu và rau hành cho đẹp mắt
300g Nấm Tràm
200g Tôm tươi
200g Mực Lá
200g Cá biển (Bớp. Mú..)
4 Quả trứng Gà
8 muỗng đường. 2 muỗng muối. Bột ngọt nửa muỗng nếu cần. 4 trái ớt
Thực hiện
Phi hành tôi cho thật thơm sau đó cho 1 củ hành tây xào sơ.
Đổ 1 lít nước vào đun sôi, sau đó cho nấm Tràm vào.
Đợi nấm nở cho Mực vào khi nào mực chín cho Tôm Cá Trứng vào 5p tắt bếp khi nào dùng cho rau sống tùy chọn
300g nấm tràm
100g thịt nạc heo
Lá lốt
Dầu ăn, hành tím.
Gia vị (Muối, hạt nêm, mì chính, nước mắm, hạt tiêu…)
Thực hiện
Nấm tràm gọt vỏ, ngâm với nước muối trong 5 phút, rửa lại với nước sạch, để ráo.
Thịt nạc thái mỏng từng miếng nhỏ, ướp với các gia vị nói trên để ngấm trong 5 phút.
Lá lốt bỏ cuống (chỉ lấy phần lá), rửa sạch thái mỏng theo chiều ngang của lá.
Bắc chảo lên bếp, chảo nóng cho dầu vào, cho hành tím thái mỏng vào phi cho thơm, tiếp tục cho thịt nạc vào đảo đều cho thịt săn lại và ngấm gia vị.
Cho nấm vào đảo đều đừng 3 phút, đến khi thấy nấm nở trắng ra là nấm đã chín.
Nêm nếm lại gia vị cho vừa miệng rồi tiếp tục cho lá lốt vào đảo nhanh tay và nhấc chảo ra khỏi bếp.
Trút ra đĩa ăn với cơm nóng.
Công Dụng, Cách Chọn Và Chế Biến Bột Yến Mạch Cho Người Già
Bột yến mạch đã sơ chế. Hình ảnh: Baomoi
Những điều cần biết về bột yến mạch
Bột yến mạch là một loại ngũ cốc có hàm lượng dinh dưỡng rất cao bao gồm protein, chất xơ, chất béo, Cardbohydrate…
Bột yến mạch được chế biến từ cây yến mạch. Đây là một loại thực vật sống ở khí hậu ôn đới như Mỹ, Canada, Úc. Ở Việt Nam thì không có loại thực phẩm này.
Về cơ bản yến mạch là giống nhau, tuy nhiên người ta cũng phân loại yến mạch theo nguồn gốc xuất xứ của nó. Có thể kể đến như yến mạch Mỹ hay yến mạch Úc…
Công dụng của yến mạch đối với người già
Đối với người già bột yến mạch không chỉ cung cấp một hàm lượng chất dinh dưỡng lớn, mà đây còn là một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe. Có thể kể đến một số công dụng của bột yến mạch như sau:
Bổ sung chất xơ
Bột yến mạch ăn với sữa, trái cây khô. Hình ảnh: Phunusuckhoe
Bột yến mạch cung cấp một hàm lượng chất xơ lớn, giúp cho quá trình tiêu hóa được diễn ra một cách thuận lợi. Điều này cũng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh đường ruột ở người già.
Tăng cường khả năng vận động
Bột yến mạch và trái cây tươi. Hình ảnh: Phunusuckhoe
Đối với người già thì việc vận động có phần khó khăn. Cơ bắp và các khớp xương của họ đã có nhiều tổn thương do thời gian.
Với một hàm lượng dinh dưỡng cao, bột yến mạch cung cấp cho người dùng năng lượng cho quá trình hoạt động. Đặc biệt bột yến mạch tăng cường khả năng cơ bắp giúp cho quá trình vận động được diễn ra một cách thuận lợi.
Tác dụng tốt cho hệ tiêu hóa
Yến mạch có tác dụng rất tốt đối với hệ tiêu hóa. Sử dụng yến mạch hàng ngày thuốc hạn chế căn bệnh táo bón vốn là nỗi ám ảnh của nhiều người. Điều này có được chính là nhờ hàm lượng chất xơ từ bột yến mạch cung cấp cho cơ thể.
Hỗ trợ tốt cho người bị tim mạch
Bột yến mách có thể chế biến nhiều món tùy thích. Hình ảnh: Phunusuckhoe
Người già thường hay mắc các bệnh về tim mạch như xơ vỡ động mạch, huyết áp… Sử dụng yến mạch giúp làm giảm và điều tiết lượng cholesterol trong máu, đồng thời cân bằng lượng đường huyết hạn chế các bệnh ung thư.
Ngoài ra bột yến mạch rất giàu protein, vì thế cho cảm giác no lâu, hiện tượng thèm ăn cũng sẽ giảm xuống. Điều này rất tốt đối với những người đang trong quá trình ăn kiêng và giảm cân.
Cách lựa chọn và chế biến bột yến mạch cho người già
Trên thị trường những sản phẩm từ yến mạch rất đa dạng. Có thể chia làm 3 loại cơ bản như sau:
Yến mạch nguyên hạt
Đây là loại yến mạch vừa được thu hoạch từ thân cây xuống. Về cơ bản có thể sử dụng được ngay, tuy nhiên vỏ của yến mạnh cứng nên cần một thời gian dài để chế biến mới có thể dùng được.
Yến mạch cán
Là loại yến mạch đã qua sơ chế. Tức là yến mạch đã cho qua máy cán. Loại yến mạch này thời gian chế biến để sử dụng nhanh hơn loại 1. Tuy nhiên cũng cần từ 30 phút để có thể chế biến xong.
Yến mạch ăn liền (bột yến mạch)
Yến mạch ăn liền yến mạch ăn liền là loại yến mạch rất tiện dụng. Các hạt yến mạch được cán rất mỏng và có thể sử dụng ngay khi chỉ cần chế qua nước sôi.
Loại yến mạch này rất phù hợp cho trẻ em và người lớn tuổi bởi tính tiện dụng của nó. Tuy nhiên hàm lượng dinh dưỡng của loại yến mạch này thấp hơn so với hai loại trên, bởi khi qua sơ chế loại yến mạch này cần có các chất phụ gia bảo quản.
Cách chế biến yến mạch sử dụng cho người già.
Về cơ bản Chúng ta hoàn toàn có thể dùng bột yến mạch chế với nước sôi là có thể dùng được ngay. Tuy nhiên khẩu vị của người già tương đối khác, nhiều người kén ăn và cần đổi mới món ăn.
Sự phong phú của các món từ yến mạch kích thích ăn uống ở người già. Hình ảnh: Yeutre
Chính vì thế bạn có thể sử dụng bột yến mạch kết hợp với các món ăn để tạo ra một hương vị mới lạ, kích thích vị giác của người già. Có thể kể đến một vài món ăn như sau:
Cháo yến mạch thịt bò
Cháo yến mạch thịt băm
Cháo yến mạch, lươn, hạt sen, cà rốt
Cháo yến mạch, ếch, trứng, cà rốt
Cháo yến mạch, tôm, bí đỏ, phô mai
Cháo yến mạch, ức gà, hạt sen, cà rốt
Cháo yến mạch, cá hồi, cải bó xôi ….
Cách chế biến những món ăn này cũng khá đơn giản. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn trên những chương trình ẩm thực hoặc một số website dạy nấu ăn.
Bột yến mạch là một sản phẩm rất giàu dinh dưỡng dành cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là người già.
Cập nhật thông tin chi tiết về Công Dụng Và Cách Chế Biến Món Ăn trên website Vinaconex.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!